Quy định về thời hạn góp vốn công ty TNHH, Cổ phần, DNTN

5 /5 của 169 đánh giá

Khi tiến hành thành lập doanh nghiệp các bạn cần nắm rõ những quy định về việc góp vốn công ty, cũng như nắm được thời hạn góp vốn công ty để tránh những rắc rối trong hoạt động doanh nghiệp sau này. Dưới đây là những quy định về thời hạn góp vốn theo từng loại hình doanh nghiệp được quy định trong luật doanh nghiệp hiện hành. Các bạn vui lòng tham khảo để có được thông tin cần thiết.

1. Thời hạn góp vốn công ty cổ phần trong bao lâu?

- Đối với công ty cổ phần: Theo khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua. 

Tham khảo đầy đủ thông tin tại: Quy định về việc góp vốn trong công ty

                                                    Vốn tối thiểu để thành lập công ty là bao nhiêu?

                                                    Vốn điều lệ công ty là gì?

                                                    Quy định về người đại diện theo pháp luật

Quy định về thời hạn góp vốn công ty TNHH, Cổ phần, DNTN

2. Thời hạn góp vốn công ty TNHH 1 thành viên trong bao lâu?

Đối với công ty TNHH 1 Thành viên: Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014:  Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Thời hạn góp vốn công ty TNHH 2 thành viên trở lên trong bao lâu?

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Theo khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014:  Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết.

4. Thời hạn góp vốn trong doanh nghiệp tư nhân (DNTN)

Đối với doanh nghiệp tư nhân: Theo khoản 1 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2014: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Tức là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân, vì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với doanh nghiệp tư nhân mà mình thành lập.

Bài viết cùng danh mục
scroll
Số điện thoại
0909 608 102