Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam quy định như thế nào?

5 /5 của 203 đánh giá

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm hàng tháng, hằng quý, hằng năm phải báo cáo hoạt động đầu tư với cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình cụ thể, chi tiết của việc thực hiện dự án đầu tư.
Còn các cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ và cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng phải báo cáo về hoạt động đầu tư vào hàng tháng, hàng quý, hằng năm.
Vậy cụ thể là những đối tượng nào có trách nhiệm báo cáo hoạt động đầu tư? Định kỳ báo cáo như thế nào và đối tượng nào thì báo cáo cho cơ quan nào?

Tham khảo thêm: thành lập công ty vốn nước ngoài

Tham khảo thêm: Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư


bao-cao-1

Quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư 

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định trong Luật đầu tư 2014 tại Điều 71.
Điều 71. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ:
a) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hàng quý, hàng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hàng quý, hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
 
Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam quy định như thế nào?

Như vây :

Các đối tượng cần thực hiện việc báo cáo về hoạt động đầu tư được quy định trong Khoản 1 Điều 71 Luật đầu tư 2014 và chế độ báo cáo định ký của từng đối tượng, nội dung báo cáo và cơ quan nhận báo cáo cũng quy định trong Khoản 2 Điều 71 như trên.
Ngoài ra cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế có thể cần thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hình thức báo cáo có thể bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Với trường hợp dự án đầu tư không cần cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.

Từ khóa liên quan:

Bài viết cùng danh mục
scroll
Số điện thoại
0909 608 102