Khi thành lập công ty nên chọn hình thức doanh nghiệp nào?

5 /5 của 168 đánh giá

Đối với những người muốn thành lập công ty/doanh nghiệp để bắt đầu phát triển con đường kinh doanh của mình thì cũng đều lo lắng trong những bước đầu tiên. Trong đó, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp là một trong những vấn đề rất quan trọng. Hiện tại, đã có nhiều thay đổi về luật cũng chính vì thế nên chọn loại hình doanh nghiệp nào càng cần phải có sự cân nhắc và tính toán phù hợp. Đó là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển và tồn tại doanh nghiệp của bạn. Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc lựa chọ loại hình công ty. Dưới đây Nam Việt Luật chia sẻ cụ thể về hình thức và ưu nhược điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp, qua đó giúp bạn có được sự lựa chọn đúng đắn nhé!

Khi thành lập công ty nên chọn hình thức doanh nghiệp nào ?

Hiện nay, có các hình thức áp dụng đang phổ biến: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên, Hợp tác xã. Dưới đây là đặc điểm cụ thể của mỗi loại hình để bạn xem xét lựa chọn.
 

1. Doanh nghiệp tư nhân

- Công ty/Doanh nghiệp tư nhân sẽ do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân loại hình này có ưu điểm chính là chủ tư nhân có thể hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

=> Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
 

2. Công ty cổ phần

- Vốn điều lệ của Công ty/Doanh nghiệp cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi thành lập công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.

=> Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.

3. Công ty TNHH 1 thành viên

- Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên sẽ có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không được quyền phát hành cổ phiếu.

- Đây cũng là loại hình đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn, theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

- Chủ sở hữu của công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty, ma bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

=> Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
 

4. Công ty TNHH 2 thành viên

- Loại hình doanh nghiệp này cũng khá phổ biến ở nước ta, khi có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi.

- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.  Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.  Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay.

=> Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
 

5. Hợp tác xã

- Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia do hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể của các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn.

=> Không khuyến khích được người nhiều vốn, việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông.

Như vậy, thông qua phần trình bày về đặc điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp, hy vọng bạn nắm được ưu nhược điễm của mỗi hình thức, qua đó có được lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp để thành lập công ty. Nếu còn thắc mắc nào hoặc chưa tự tin lựa chọn hình thức doanh nghiệp để thành lập hãy liên hệ với Nam Việt Luật  để được tư vấn cụ thể hơn, từ đó giúp bạn lựa chọn được hình thức công ty phù hợp nhất.

Tham khảo:

Các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay

Ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp

Nên thành lập loại hình doanh nghiệp nào?

Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

Từ khóa liên quan:

Bài viết cùng danh mục
scroll
Số điện thoại
0909 608 102