Quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội

5 /5 của 262 đánh giá

Quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội

Dự án cần quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài ?

Những dự án khi đầu tư ra nước ngoài đôi khi cần có quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ hay là của Quốc hội thì mới được thực hiện.
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư vốn đầu tư từ 20 ngàn tỷ đồng trở lên hoặc dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Còn Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên; hoặc dự án thuộc bất kỳ lĩnh vực nào có vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên. Trừ các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội.

Làm sao để có được quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội ?

Nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ của dự án dự định hoạt động ở nước ngoài và nộp hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sau đó theo trình tự thẩm định hồ sơ từ Thủ tướng Chính phủ rồi đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội và cuối cùng sẽ biểu quyết thông qua dự án trong ký họp Quốc hội gần nhất.
dau-tu-ra-nuoc-ngoai-2

Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài

Hồ sơ, trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài được quy định cụ thể trong Luật đầu tư 2014 ở Điều 56.

Cần chuẩn bị hồ sơ:

Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư 2014 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể như sau:
  • Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
  • Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án.
  • Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
  • Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư.
  • Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật đầu tư 2014.
  • Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.

Trình tự thủ tục hồ sơ được giải quyết :

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
  • Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư 2014.
  • Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
  • Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật đầu tư 2014

Nội dung báo cáo thẩm định quy định ở khoản 4 Điều 55 của Luật đầu tư 2014:

  • Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật đầu tư 2014.
  • Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
  • Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
  • Sự phù hợp của dự án với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật đầu tư 2014.
  • Những nội dung cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn vốn.
  • Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư.

Hồ sơ Chính phủ gửi đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội:

  • Tờ trình của Chính phủ.
  • Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật đầu tư 2014.
  • Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
  • Tài liệu khác có liên quan.

Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các nội dung sau đây:

  • Nhà đầu tư thực hiện dự án;
  • Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
  • Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
  • Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có )

Từ khóa liên quan: Nước ngoài

Bài viết cùng danh mục
scroll
Số điện thoại
0909 608 102